Tước danh hiệu quân nhân là hình thức kỷ luật nghiêm khắc trong quân đội, tương đương với việc “tước quân tịch” thường được nhắc đến. Bài viết này của Hành Trình Khởi Nghiệp sẽ làm rõ khái niệm tước danh hiệu quân nhân, các trường hợp bị áp dụng, quy định mới nhất và hệ quả liên quan.
Hình ảnh minh họa về quân nhân
Tước Danh Hiệu Quân Nhân là gì?
Tước danh hiệu quân nhân là hình thức kỷ luật cao nhất, xóa tên quân nhân khỏi danh sách quân đội và tước bỏ mọi quyền lợi liên quan. Thuật ngữ “tước quân tịch” không được quy định trong pháp luật mà là cách gọi thông thường. Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định cụ thể về hình thức kỷ luật này, áp dụng cho quân nhân chuyên nghiệp theo Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Hình thức kỷ luật này được áp dụng khi quân nhân phạm tội nghiêm trọng, gây nguy hại lớn cho xã hội như bỏ vị trí chiến đấu, buôn lậu…
Các Trường Hợp Bị Tước Danh Hiệu Quân Nhân
Hành vi chống đối mệnh lệnh:
Không tuân theo mệnh lệnh khi được giao nhiệm vụ, đặc biệt trong trường hợp là chỉ huy, sĩ quan, lôi kéo người khác, trong thời gian sẵn sàng chiến đấu hoặc tái phạm sau khi đã bị kỷ luật.
Hành hung, xúc phạm người chỉ huy hoặc cấp trên:
Sử dụng lời nói, hành động xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người chỉ huy hoặc cấp trên, đặc biệt khi là sĩ quan, gây thương tích hoặc tái phạm.
Hành hung, xúc phạm cấp dưới:
Chỉ huy, cấp trên có hành vi xúc phạm, gây thương tích cho cấp dưới, đặc biệt khi tái phạm.
Xúc phạm, hành hung đồng đội:
Dùng lời nói, hành động xúc phạm nhân phẩm, danh dự của đồng đội (không có quan hệ chỉ huy – phục tùng), gây thương tích, lôi kéo người khác, tái phạm hoặc gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ đơn vị.
Đào ngũ:
Tự ý rời khỏi đơn vị quá thời gian quy định (3 ngày cho sĩ quan, 7 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ), gây hậu quả, trong khi làm nhiệm vụ, tái phạm hoặc lôi kéo người khác.
Để lộ hoặc làm mất tài liệu mật:
Vô ý để lộ bí mật quân sự, bí mật nhà nước, đặc biệt khi đã bị nhắc nhở, trong khu vực bất ổn, tái phạm hoặc ảnh hưởng đến nhiệm vụ đơn vị.
Vi phạm quy định về vũ khí, trang bị:
Quản lý, sử dụng vũ khí sai quy định gây mất an toàn, đặc biệt khi là chỉ huy, sĩ quan, chuyên viên hoặc tái phạm.
Làm mất, hư hỏng vũ khí, trang bị:
Vô ý làm mất hoặc hư hỏng vũ khí, trang bị, đặc biệt khi là chỉ huy, sĩ quan hoặc trong thời gian chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu.
Chiếm đoạt, hủy hoại chiến lợi phẩm:
Chiếm đoạt hoặc phá hủy chiến lợi phẩm, đặc biệt khi là chỉ huy, sĩ quan hoặc tái phạm.
Quấy rối nhân dân:
Đòi hỏi, yêu sách, quấy rối, gây khó khăn cho nhân dân, xâm phạm sức khỏe, tài sản của người dân, đặc biệt khi là chỉ huy, sĩ quan, trong khu vực chiến sự, tình trạng khẩn cấp.
Chiếm đoạt tài sản:
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà nước, tổ chức, công dân dưới 2 triệu đồng, lôi kéo người khác hoặc ảnh hưởng đến nhiệm vụ đơn vị.
Các hành vi vi phạm khác:
Các hành vi vi phạm pháp luật khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đặc biệt khi là chỉ huy, sĩ quan hoặc tái phạm.
Bị kết án tù:
Bị tòa án tuyên án phạt tù giam.
Quy định về tước danh hiệu quân nhân
Quy Định về Tước Danh Hiệu Quân Nhân
Đối tượng áp dụng:
Quân nhân, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Nguyên tắc xử lý (Thông tư 16/2020/TT-BQP):
Xử lý nghiêm minh, nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng. Không áp dụng cho nữ quân nhân đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trình tự, thủ tục:
Đơn vị quản lý quân nhân bị kỷ luật từ cấp trung đoàn trở lên bàn giao quân nhân và hồ sơ cho cơ quan quân sự cấp huyện nơi cư trú. Trường hợp đào ngũ, đơn vị gửi thông báo đến địa phương và gia đình.
Thời hiệu:
Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi vi phạm đến mức phải tước danh hiệu quân nhân. Thời hạn xử lý kỷ luật là 3 tháng, có thể kéo dài tối đa 5 tháng trong trường hợp phức tạp.
Miễn Trách Nhiệm Kỷ Luật
Quân nhân được miễn trách nhiệm kỷ luật khi: nghỉ phép, nghỉ chế độ, điều trị bệnh, hưởng chế độ thai sản, nuôi con nhỏ, chờ kết quả giải quyết của cơ quan pháp luật; mất năng lực hành vi dân sự; phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, bất khả kháng; chấp hành mệnh lệnh, nhiệm vụ theo quy định.
Sự Kiện Nổi Bật
Năm 2019, Đại tá Nguyễn Chí Phương, Trưởng Công an TP Thanh Hóa bị tước danh hiệu Công an nhân dân vì nhận hối lộ.
Đại tá Nguyễn Chí Phương bị tước danh hiệu Công an nhân dân
Tước Danh Hiệu Quân Nhân có Mất Quyền Công Dân?
Theo Hiến pháp 2013 và Bộ luật Hình sự, việc tước danh hiệu quân nhân không đồng nghĩa với mất toàn bộ quyền công dân. Chỉ trong một số trường hợp cụ thể, người bị kết án tù mới có thể bị tước một số quyền công dân theo quy định của pháp luật.
Kết luận
Tước danh hiệu quân nhân là hình thức kỷ luật nghiêm khắc, nhằm duy trì kỷ cương, trật tự trong quân đội. Hành Trình Khởi Nghiệp hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích về vấn đề này. Việc hiểu rõ quy định pháp luật là cần thiết cho mọi công dân, đặc biệt là những người đang phục vụ trong quân đội.